Tư vấn kỹ thuật

VẬN CHUYỂN KHÍ CO2 LỎNG

VẬN CHUYỂN KHÍ CO2 LỎNG 

13/03/2021

 CÔNG TY KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT NHẬN VẬN CHUYỂN

. KHÍ CO2 THỰC PHẨM 

. KHÍ CO2 CÔNG NGHIỆP 

. KHÍ NITƠ LỎNG

.KHÍ OXY LỎNG

Oxy y tế

Oxy y tế 

12/03/2021

Khí Oxy y tế

Khí Công Nghiệp Việt Cung cấp Khí Oxy y tế cho bệnh viện, Trung tâm y tế, Phòng khám, dịch vụ oxy y tế tại nhà chuyên nghiệp, miễn phí giao hàng, khí oxy chuẩn y tế.

Quy trình an toàn bình khí oxy y tế cung cấp tại Khí Công Nghiệp Việt:

+ Bình khí oxy sạch, đẹp, thẩm mỹ cao, Thân bình hiển thị rõ ràng Bình khí sử dụng trong lĩnh vực y tế. 

+ Van đúng tiêu chuẩn đồng hồ oxy y tế, lại bỏ van khí thiếu độ an toàn.

+ Kiểm định an toàn định kỳ, áp suất nạp khí oxy y tế là ≈ 150 Bar, bình còn niên hạn sử dụng lâu, loại bỏ bình khí hết hạn đem kiêm định lại.

+ Vận chuyển bình đứng, khóa van kể cả khi hết khí, tránh tình trạng bụi bẩn, vật lạ vào bình,

+ Xả bỏ khí oxy dư lại trong bình, súc rửa bình khi đưa vào nạp khí

+ Tiến hành nạp khí oxy tinh khiết > 99,6%, áp suất nạp 150 Bar,  tập kết và bổ sung nhãn mác .

binh khi oxy cho ho gia dinh phong kham

   

Khí Công Nghiệp Việt nhận cung cấp khí oxy y tế cho tư nhân, hộ gia đình, phòng khám và bệnh viện có nhu cầu, phục vụ tận tình, chu đáo, nhân viên kỹ thuật thành thạo.

Công ty Khí Cộng Nghiệp Việt cung cấp tại TP HCM  khí oxy y tế quận 1, quận 2, quận 3, quận 4, quận 6 , quận 7, quận 8, quận 9, quận 10, quận 11, quận 12 , quận Thủ Đức, quận Gò Vấp, Bình Thạnh, Củ Chi, Tân Bình, Tân phú, Hóc Môn, Bình Tân. 

 

  1. Thuê bình Oxy y tế .

  • Đối với khách hàng còn lại: Giá cọc vỏ bình khí Oxy y tế nhỏ (14 lít) 1.300.000 VNĐ, đối với bình Oxy y tế lớn 40 lít là 1.800.000, Đồng hồ điều áp 340.000 VNĐ 
  • Giá khí Oxy y tế: 150.000 VNĐ đối với bình Oxy y tế nhỏ (14 lít), 280.000 VNĐ với bình 40 lít.
  • Dây ống thở gắn vào bệnh nhân: 30.000 VNĐ
  • Miễn phí giao hàng trong Tp HCM, Thời gian phục vụ 24/7
  1. Thuê bình khí Oxy Công Nghiệp, thủy sản: 

  • Đặt cọc vỏ bình: 1.800.000 VNĐ
  • Miễn phí tiền thuê vỏ bình nếu khách hàng sử dụng> 1 bình/ 1 ngày
  • Giá khí Oxy từ 200.000 đến 320.000 tùy theo số lượng sử dụng khách hàng và quãng đường vận chuyển. 
CUNG CẤP KHÍ ARGON CHO CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

CUNG CẤP KHÍ ARGON CHO CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 

12/03/2021

CÔNG CTY KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT CHUYÊN CUNG CẤP CÁC LOẠI KHÍ TRONG NGHÀNH XÂY DỰNG

-KHÍ ARGON 

-KHÍ OXY CÔNG NGHIỆP

-KHÍ CO2 HÀN TRONG CÔNG NGHIỆP

Yêu cầu về an toàn trong sử dụng bình áp lực

Yêu cầu về an toàn trong sử dụng bình áp lực 

12/03/2021
  1. Các bình chịu áp lực (sau đây gọi tắt là bình, bao gồm cả nồi hơi đun bằng điện, xitec và thùng) trước khi đưa vào sử dụng phải được khám nghiệm, đăng ký và cấp giấy phép sử dụng theo đúng quy định hiện hành.
  2. Hồ sơ xin đăng ký sử dụng gồm: Lý lịch, các tài liệu xuất xưởng hoặc chuyển giao kèm theo; hồ sơ lắp đặt (đối với bình đặt cố định); bản vẽ kết cấu bình với các kích thước chủ yếu; văn bản xin cấp giấy phép và các văn bản khác theo quy định hiện hành.
  3. Các bình sau khi cải tạo, phục hồi, lắp đặt ở vị trí mới hoặc đổi người chủ sử dụng cũng phải được đăng ký lại.
  4. Trên mỗi bình sau khi đăng ký xong cần phải kẻ bảng sơn ở chỗ dễ thấy nhất một khung kích thước 150 x 200 (mm), trong đó ghi các số liệu: Số đăng ký; áp suất làm việc cho phép , ngày khám nghiệm và lần khám nghiệm tiếp theo.
  5. Người chủ sở hữu bình phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
    - Giao trách nhiệm bằng văn bản cho người sử dụng bình;
    - Ban hành quy trình vận hành bình;
    - Tổ chức huấn luyện định kỳ về kỹ thuật an toàn cho người sử dụng;
    - Xây dựng chế độ kiểm tra tình trạng kim loại của các chi tiết làm việc ở nhiêtj độ từ 450oC trở lên;
    - Đảm bảo thực hiện khám nghiệm kỹ thuật đúng thời hạn quy định.
  6. Trong nhà đặt bình phải có đồng hồ và phương tiện liên lạc với người chủ sở hữu bình.
  7. Người không có nhiệm vụ liên quan đến việc quản lý, vận hành bình không được phép vào nơi đặt bình hoặc kho chứa chai đã nạp đầy khí.
  8. Người sử dụng bình phải đảm bảo:
    - Bảo quản và tổ chức vận hành đúng quy trình;
    - Tiến hành sửa chữa bình theo đúng kỳ hạn và chuẩn bị mọi điều kiện thuận tiện cho các cuộc khám nghiệm kỹ thuật;
    - Khắc phục kịp thời những hư hỏng trong quá trình vận hành.
  9. Việc vận hành các bình chỉ được giao cho những người đủ 18 tuổi trở lên, có đủ sức khoẻ theo quy định, đã được huấn luyện và sát hạch về kiến thức chuyên môn, về quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn đạt yêu cầu.
  10. Người sử dụng trực tiếp bình có những nhiệm vụ chính sau đây:
    - Thường xuyên kiểm tra tình trạng của bình, sự hoạt động của các dụng cụ kiểm tra – đo lường, các cơ cấu an toàn và các phụ tùng của bình;
    - Vận hành một cách an toàn theo đúng quy trình của đơn vị; kịp thời và bình tĩnh xử lý theo đúng quy trình của đơn vị khi có sự cố xảy ra, đồng thời báo ngay cho người phụ trách những hiện tượng không an toàn của bình;
    - Trong khi bình đang hoạt động, không được làm việc riêng hoặc bỏ vị trí công tác.
  11. Người chủ sở hữu và người sử dụng bình không được vận hành bình vượt quá các thông số đã được quy định. Cấm chèn, hãm hoặc dùng bất cứ biện pháp gì để tăng thêm tải trọng của van an toàn trong khi bình đang hoạt động.
  12. Người chủ sở hữu và người sử dụng bình phải lập tức đình chỉ hoạt động của bình trong các trường hợp sau đây:
    - Khi áp suất làm việc tăng quá mức cho phép, mặc dù các yêu cầu khác quy định trong quy trình vận hành bình đều đảm bảo;
    - Khi các cơ cấu an toàn không hoàn hảo;
    - Khi phát hiện thấy trong các bộ phận cơ bản của bình có các vết nứt,chỗ phồng, xì hơi hoặc chảy nước ở các mối hàn, các miếng đệm bị xé;
    - Khi xảy ra cháy trực tiếp đe doạ bình đang có áp suất;
    - Khi áp kế hư hỏng và không có khả năng xác định áp suất trong bình bằng một dụng cụ nào khác;
    - Khi ống thuỷ tinh bị hư hỏng;
    - Những trường hợp khác theo quy định trong quy trình vận hành của đơn vị.
  13. Bảo quản và vận chuyển các xitéc và thùng:
    - Trình tự bảo quản và vận chuyển các xitéc hoặc thùng chứa khí hoá lỏng cũng như trình tự tháo khí khỏi bể và thùng phải được quy định trong quy trình của các đơn vị có liên quan;
    - Các xitéc đã nạp đầy khí hoá lỏng vận chuyển trên đường sắt cũng như các thùng chứa khí hoá lỏng trở trên sàn tàu phải được áp dụng theo quy định về việc vận chuyển vật có trọng lượng khối nặng trên đường sắt;
    - Khi vận chuyển hoặc bốc xếp các thùng chứa khí hoá lỏng phải có biện pháp chống rơi, đỏ, chống tác động trực tiếp của ánh mặt trời và tránh bị đốt nóng cục bộ.
  14. Bảo quản, sử dụng và vận chuyển các chai chứa khí:
    - Khi cần chuyển khí từ chai có áp suất lớn vào chai có áp suất làm việc nhỏ hơn phải thực hiện qua van giảm áp dùng riêng cho từng loại khí. Ngăn áp suất thấp của van giảm áp phải có áp kế và van an toàn đã hiệu chỉnh phù hợp với áp suất làm việc của chai được chuyển khí vào.
    - Đối với các chai chứa các loại khí ăn mòn mạnh như: Clo, sunfurơ, phốt den… nếu không có khả năng dùng van giảm áp thì có thể sử dụng một phương tiện tin cậy khác sau khi được sự thoả thuận của cơ quan có thẩm quyền.
  15. Trường hợp chai của van chứa bị hỏng, không thể tháo khí ra được hoặc những chai để lâu không sử dụng mà không xác định được áp suất khí bên trong, những chai bị hỏng đế, hỏng cổ… đều phải đưa về nhà máy nạp khí để xử lý.
    Trước khi sử dụng lại các chai chứa khí đã cũ vào các mục đích khác nhau, nếu có hiện tượng van bị kẹt cũng phải được nhà máy nạp khí tháo van, xả khí ra và áp dụng các biện pháp khử khí khi cần thiết.
  16. Các chai chứa khí phải đặt cách xa nơi có ngọn lửa ít nhất 5m; cách xa lò sưởi điện và các thiết bị sưởi ấm khác không nhỏ hơn 1,5m.
  17. Khi bảo quản các chai đã nạp đầy khí phải xếp chai ở tư thế đứng, đặt trong các khung giá để giữ cho khỏi bị đổ. Các chai không có đế phải xếp ở tư thế nằm ngang.
    Khi bảo quản tạm thời ở ngoài trời, cho phép xếp chai nằm ngang thành chồng nhưng phải lót bằng dây thừng, gỗ thanh hoặc cao su ở giữa các lớp. Chiều cao của chồng chai không được vượt quá 1,5m, các van phải quay về một phía.
  18. Việc di chuyển các chai trong nhà máy nạp khí hoặc ở nơi tiêu thụ phải được tiến hành bằng các xe nhỏ chuyên dụng hoặc các phương pháp khác đảm bảo an toàn. Công nhân phục vụ chia phải được huấn luyện nghiệp vụ phù hợp với từng công việc.
  19. Chuyên chở các chai đã được nạp đầy khí phải được tiến hành bằng các phương tiện vận chuyển có lò xo. Chai phải đặt nằm ngang, các van phải cùng quay về một phía. Giữa các lớp chai phải lót đệm bằng dây thừng, bằng các thanh gỗ có khoét lỗ hoặc lót bằng các vòng cao su với chiều dày từ 25mm trở lên. Mỗi lớp chai phải lót đệm từ 2 chỗ trở lên.
    Cho phép chuyên chở chai ở tư thế thẳng đứng bằng các phương tiện chuyên dùng nhưng giữa các chai phải có đệm lót, phải có thành chắn để không làm rơi, đổ chai.
    Các chai tiêu chuẩn có dung tích lớn hơn 12 lít, khi vận chuyển và bảo quản phải có mũ đậy các van.
  20. Khi chuyên chở các chai đã nạp đầy khí bằng phương tiện vận tải đường bộ, người phụ trách phương tiện phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
    - Cấm để lẫn chai với dầu mỡ và những vật liệu dễ cháy khác;
    - Cấm chở người cùng chai;
    - Cấm đỗ xe ở nơi nắng gắt, nơi có nhiều người tụ họp hoặc những đường phố đông đúc.
    Trong quá trình chuyên chở, bốc xếp chai phải có các biện pháp chống rơi, đổ.
  21. Chuyên chở các chai đã nạp đầy khí bằng các phương tiện đường sắt, đường thuỷ hoặc bằng máy bay phải theo đúng quy định của các cơ quan chủ quản phương tiện đó.
  22. Cấm chuyên chở các chai đã nạp khí bằng phương tiện do súc vật kéo.

 

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ KHI KHÁM XÉT BÊN NGOÀI VÀ BÊN TRONG CHAI

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ KHI KHÁM XÉT BÊN NGOÀI VÀ BÊN TRONG CHAI 

12/03/2021

 Chai sẽ bị loại bỏ nếu phát hiện các khuyết tật:

  •   Có vết nứt
  •   Thành chai bị sùi vẩy.
  •   Chai bị phồng hoặc móp
  •   Gỉ mòn hoặc có vết nứt sâu quá 10% chiều dày định mức
  •   Răng cổ chai bị mòn, sứt mẻ
  •   Không đóng dấu chìm các số liệu kỹ thuật hoặc các số liệu này không rõ ràng

 TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ KHI CÂN VÀ ĐO DUNG TÍCH CHAI

 Các chai không hàn có dung tích từ 12 đến 55 lít nếu bị giảm khối lượng hoặc tăng dung tích quá mức thì phải giảm áp suất làm việc định mức theo bảng sau:

Giảm khối lượng chai %

Tăng dung tích chai %

Kết luận

Từ 7,5 đến 10

Từ 1,5 đến 2

Chỉ cho phép làm việc đến 85% áp suất ban đầu

Trên 10 đến 15

Trên 2 đến 5

Chỉ cho phép làm việc đến 50% áp suất ban đầu

Trên 15 đến 20

Trên 2,5 đến 3

Chỉ làm việc ở áp suất thấp hơn 6 bar

Trên 20

Trên 3

Loại bỏ

 CÁC SỐ LIỆU KỸ THUẬT CẦN CÓ TRÊN THÂN CHAI

 Tên hoặc lô gô đặc trưng của nhà chế tạo

  1. Số chế tạo chai
  2. Ngày tháng năm chế tạo
  3. Áp suất làm việc cho phép và áp suất thử
  4. Trọng lượng thực của chai rỗng
  5. Dung tích chai.

QUY TRÌNH THỬ THỦY LỰC CÓ ĐO ĐỘ GIÃN NỞ THỂ TÍCH

 Nâng áp suất bên trong chai bằng cách nén nước đến áp suất thử. Xác định và so sánh độ dãn nở vĩnh cửu của chai sau khi thử với độ dãn nở tổng cộng tại áp suất thử. Phép thử này cho phép xác định độ dẻo của vật liệu chế tạo chai.

Chai được coi là đạt yêu cầu nghiệm thử khi:

  • Không xảy ra rò rỉ nước từ chai
  • Dãn nở vĩnh cửu không được vượt quá 10% độ dãn nở tổng cộng tại áp suất thử
Bình khí Oxy dùng cho phòng khám, hộ gia định,...

Bình khí Oxy dùng cho phòng khám, hộ gia định,... 

02/11/2015
Công ty Khí Công Nghiệp Việt cung cấp khí Oxy, Cho thuê bình oxy y tế thành phố Hồ Chí Minh phục vụ nhu cầu của bệnh nhân tại Bệnh viện, phòng khám đa khoa, Trung tâm y tế, tại hộ gia đình riêng lẻ, phục vụ oxy y tế 24/7 cho gia đình có nhu cầu khẩn cấp.

Chất lượng khí oxy y tế tiêu chuẩn, vỏ bình oxy y tế an toàn, sạch sẽ, đúng tiêu chuẩn, kiểm định lưu hành thường xuyên

- Miễn phí giao khí Oxy y tế 24/7 bán kính 15 

Nhằm đảm bảo về phương thức mua hàng một cách tiết kiệm cho quý khách Công Ty chúng tôi luôn ưu đãi cho khách hàng không tính tiền thuê từng ngày nhưng thay vào đó quý khách hàng phải Thuế Chân Vỏ Bình Cho công ty.

+ Thế chân vỏ bình khí:  - Bình 40 lít: 1.800.000  

                                  - Bình 14 lít: 1.300.000

 

+ Khí Oxy y tế:             - Bình 40 lít: 290.000

                                  - Bình 14 lít: 130.000

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ KHI KHÁM XÉT BÊN NGOÀI VÀ BÊN TRONG CHAI

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ KHI KHÁM XÉT BÊN NGOÀI VÀ BÊN TRONG CHAI 

08/06/2015

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ KHI KHÁM XÉT BÊN NGOÀI VÀ BÊN TRONG CHAI

 Chai sẽ bị loại bỏ nếu phát hiện các khuyết tật:

  •   Có vết nứt
  •   Thành chai bị sùi vẩy.
  •   Chai bị phồng hoặc móp
  •   Gỉ mòn hoặc có vết nứt sâu quá 10% chiều dày định mức
  •   Răng cổ chai bị mòn, sứt mẻ
  •   Không đóng dấu chìm các số liệu kỹ thuật hoặc các số liệu này không rõ ràng

 TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ KHI CÂN VÀ ĐO DUNG TÍCH CHAI

 Các chai không hàn có dung tích từ 12 đến 55 lít nếu bị giảm khối lượng hoặc tăng dung tích quá mức thì phải giảm áp suất làm việc định mức theo bảng sau:

Giảm khối lượng chai %

Tăng dung tích chai %

Kết luận

Từ 7,5 đến 10

Từ 1,5 đến 2

Chỉ cho phép làm việc đến 85% áp suất ban đầu

Trên 10 đến 15

Trên 2 đến 5

Chỉ cho phép làm việc đến 50% áp suất ban đầu

Trên 15 đến 20

Trên 2,5 đến 3

Chỉ làm việc ở áp suất thấp hơn 6 bar

Trên 20

Trên 3

Loại bỏ

 CÁC SỐ LIỆU KỸ THUẬT CẦN CÓ TRÊN THÂN CHAI

 Tên hoặc lô gô đặc trưng của nhà chế tạo

  1. Số chế tạo chai
  2. Ngày tháng năm chế tạo
  3. Áp suất làm việc cho phép và áp suất thử
  4. Trọng lượng thực của chai rỗng
  5. Dung tích chai.

QUY TRÌNH THỬ THỦY LỰC CÓ ĐO ĐỘ GIÃN NỞ THỂ TÍCH

 Nâng áp suất bên trong chai bằng cách nén nước đến áp suất thử. Xác định và so sánh độ dãn nở vĩnh cửu của chai sau khi thử với độ dãn nở tổng cộng tại áp suất thử. Phép thử này cho phép xác định độ dẻo của vật liệu chế tạo chai.

Chai được coi là đạt yêu cầu nghiệm thử khi:

  • Không xảy ra rò rỉ nước từ chai
  • Dãn nở vĩnh cửu không được vượt quá 10% độ dãn nở tổng cộng tại áp suất thử
Kiểm định chai chứa khí công nghiệp

Kiểm định chai chứa khí công nghiệp 

22/06/2015

1.2. Kiểm định kỹ thuật an toàn lần đầu:

Là hoạt động đánh giá tình trạng kỹ thuật an toàn của chai chứa khí công nghiệp theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn sau khi chế tạo, trước khi đưa vào sử dụng lần đầu .

 

1.3. Kiểm định kỹ thuật an toàn định kỳ:

Là hoạt động đánh giá tình trạng kỹ thuật an toàn của thiết bị theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn khi hết thời hạn của lần kiểm định trước.

 

1.4. Kiểm định kỹ thuật an toàn bất thường:

Là hoạt động đánh giá tình trạng kỹ thuật an toàn thiết bị theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn khi:

- Sau khi sửa chữa, cải tạo có ảnh hưởng tới tình trạng kỹ thuật an toàn của chai.

- Khi có yêu cầu của cơ sở hoặc cơ quan có thẩm quyền.

 

2. PHẠM VI ÁP DỤNG

- Áp dụng để kiểm định kỹ thuật an toàn lần đầu, kỹ thuật an toàn định kỳ và kiểm định kỹ thuật an toàn bất thường đối với các chai chứa khí công nghiệp thuộc Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

- Không áp dụng cho các chai chứa khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG).

 

3. TÀI LIỆU VIỆN DẪN

- QCVN:01-2008/BLĐTBXH - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động Nồi hơi và Bình chịu áp lực;

- TCVN 8366:2010 - Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về thiết kế, chế tạo;

- TCVN 6155:1996 - Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt sử dụng, sửa chữa;

- TCVN 6156:1996 - Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt sử dụng, sửa chữa - Phương pháp thử;

- TCVN 6292:1997 - Chai chứa khí - Chai chứa khí bằng thép hàn có thể nạp lại;

- TCVN 6294:2007 - Chai chứa khí. Chai chứa khí bằng thép cácbon hàn - Kiểm tra và thử định kỳ;

- TCVN 6295:1997 - Chai chứa khí. Chai chứa khí không hàn - Tiêu chuẩn an toàn và đặc tính.(dung tích từ 0,5 lít đến 150 lít, không giới hạn áp suất);

- TCVN 7388-1:2007;TCVN 7388-2:2007;TCVN 7388-3:2007 - Tiêu chuẩn Việt Nam về chai chứa khí - Chai chứa khí bằng thép không hàn có thể nạp lại được - thiết kế , kết cấu và thử nghiệm;

- TCVN 7052:2002 - Chai chứa khí Axetylen - Yêu cầu cơ bản (phần 1 : Chai không dùng đinh chảy);

- TCVN 6871:2007 - Chai chứa khí - Chai chứa khí Axetylen hoà tan vận chuyển được - Kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ;

- TCVN 6008-2010 - Thiết bị áp lực - Mối hàn yêu cầu kỹ thuật và phương kiểm tra;

- TCVN 7472-2005 - Hàn - Các liên kết hàn nóng chảy ở thép, niken, titan và các hợp kim của chúng (trừ hàn chùm tia). Mức chất lượng đối với khuyết tật.

Trong trường hợp các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn quốc gia viện dẫn tại quy trình kiểm định này có bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định tại văn bản mới nhất.

 

4. CÁC BƯỚC KIỂM ĐỊNH

Khi kiểm định chai chứa khí công nghiệp tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn phải thực hiện lần lượt theo các bước sau:

- Kiểm tra hồ sơ, lý lịch hoặc thông tin, tài liệu của chai.

- Kiểm tra kỹ thuật bên ngoài, bên trong.

- Kiểm tra kỹ thuật khả năng chịu áp lực (thử bền).

- Kiểm tra độ giãn nở thể tích.

- Kiểm tra van.

- Kiểm tra thử kín.

Xả khí và hút chân không.

- Kiểm tra khối lượng bì chai.

- Xử lý kết quả kiểm định.

Lưu ý: Các bước kiểm tra tiếp theo chỉ được tiến hành khi kết quả kiểm tra ở bước trước đó đạt yêu cầu. Tất cả các kết quả kiểm tra của từng bước phải được ghi chép đầy đủ vào bản ghi chép hiện trường theo mẫu qui định tại Phụ lục 01 và lưu lại đầy đủ tại tổ chức kiểm định.

 

5. THỜI HẠN KIỂM ĐỊNH

Tùy thuộc vào thời gian chai đã qua sử dụng bao nhiêu lâu và chế độ làm việc, tình trạng hiên tại của chai

.

Rò rỉ khí tại hãng nước đá, một người tử vong

Rò rỉ khí tại hãng nước đá, một người tử vong 

20/06/2015

Người làm công được bà chủ gọi vào xưởng nước đá khóa các hệ thống khí khi đang rò rỉ. Không may người này bị ngạt khí độc, tử vong tại chỗ.

Chiều 19.6, ông Nguyễn Minh Trí – Chủ tịch UBND xã Hòa Tân (TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau) xác nhận thông tin về vụ rò rỉ khí tại một hãng nước đá trên địa bàn làm một người thiệt mạng.

Nổ khí gas: 4 người bỏng nặng |  khicongnghiep.info

Nổ khí gas: 4 người bỏng nặng | khicongnghiep.info 

30/06/2015

Cơ quan công an đã có thông tin chính thức về vụ nổ khí gas khiến 4 người trong một gia đình bị bỏng nặng, trong khi đó đơn vị cung cấp gas Thiên An Petrol vẫn 'bỏ mặc' nạn nhân.